Switch là một cấu trúc điều khiển trong ngôn ngữ lập trình JavaScript, cho phép bạn kiểm tra một biến hoặc một biểu thức với nhiều giá trị khác nhau và thực hiện các hành động tương ứng.
Cú pháp của switch gồm các phần sau:
switch (biến) {
case giá_trị_1:
// Hành động khi biến có giá trị là giá_trị_1
break;
case giá_trị_2:
// Hành động khi biến có giá trị là giá_trị_2
break;
...
default:
// Hành động khi không có trường hợp nào khớp với giá trị của biến
}
Trong đó:
biến
là biểu thức hoặc biến cần được kiểm tra.giá_trị_1
, giá_trị_2
, … là giá trị mà biến
có thể có.case
đại diện cho một giá trị cần kiểm tra và các hành động tương ứng.break
được sử dụng để thoát khỏi switch sau khi thực hiện các hành động trong một case
.default
là một trường hợp cuối cùng, được thực hiện nếu không có case
nào khớp với giá trị của biến
.
Dưới đây là một ví dụ minh họa về cách sử dụng switch trong JavaScript:
let day = "Monday";
let message;
switch (day) {
case "Monday":
message = "Today is Monday.";
break;
case "Tuesday":
message = "Today is Tuesday.";
break;
case "Wednesday":
message = "Today is Wednesday.";
break;
case "Thursday":
message = "Today is Thursday.";
break;
case "Friday":
message = "Today is Friday.";
break;
default:
message = "Today is a weekend day.";
}
console.log(message);
Kết quả đầu ra sẽ là “Today is Monday.” vì biến day
có giá trị là “Monday”.
Bạn cũng có thể sử dụng số hoặc biểu thức trong các case
, ví dụ:
let number = 5;
let result;
switch (true) {
case number > 0 && number < 10:
result = "Number is between 0 and 10";
break;
case number > 10 && number < 20:
result = "Number is between 10 and 20";
break;
default:
result = "Number is not in the specified range";
}
console.log(result);
Trong ví dụ này, kết quả đầu ra sẽ là “Number is between 0 and 10” vì biến number
có giá trị là 5 và nằm trong khoảng từ 0 đến 10.