Trong lập trình web, Booleans (giá trị boolean) là một phần không thể thiếu. Trong Javascript, các giá trị boolean được sử dụng để biểu thị sự đúng (true
) hoặc sai (false
).
Chúng ta có thể khai báo và gán giá trị boolean bằng cách sử dụng từ khóa true
hoặc false
.
var isTrue = true;
var isFalse = false;
Trong Javascript, giá trị boolean có thể được sử dụng trong các biểu thức điều kiện để kiểm tra và quyết định luồng đi của chương trình.
Javascript cung cấp các phép toán logic để làm việc với giá trị boolean. Dưới đây là một số phép toán logic phổ biến:
Phép NOT (!
): Đảo ngược giá trị boolean.
var isTrue = true;
var isFalse = !isTrue; // false
Phép AND (&&
): Trả về giá trị true nếu cả hai biểu thức đều đúng.
var isTrue = true;
var isFalse = false;
var result = isTrue && isFalse; // false
Phép OR (||
): Trả về giá trị true nếu ít nhất một trong hai biểu thức đúng.
var isTrue = true;
var isFalse = false;
var result = isTrue || isFalse; // true
Để so sánh giá trị boolean, chúng ta có thể sử dụng các phép toán so sánh như ==
, ===
, !=
, !==
, >
, <
, >=
, và <=
.
var isTrue = true;
var isFalse = false;
console.log(isTrue == true); // true
console.log(isTrue === true); // true
console.log(isFalse != true); // true
console.log(isFalse !== true); // true
Giá trị boolean thường được sử dụng trong các biểu thức điều kiện để kiểm tra và quyết định luồng đi của chương trình.
var age = 18;
if (age >= 18) {
console.log("Bạn đã đủ tuổi để lái xe.");
} else {
console.log("Bạn chưa đủ tuổi để lái xe.");
}
Giá trị boolean cũng có thể được sử dụng để điều khiển luồng lặp. Dưới đây là một ví dụ sử dụng vòng lặp while:
var count = 0;
var isLimitReached = false;
while (!isLimitReached) {
count++;
console.log("Số lượt: " + count);
if (count === 10) {
isLimitReached = true;
}
}