Biến trong JavaScript là một vùng nhớ được dành riêng để lưu trữ giá trị.
Chúng ta có thể sử dụng biến để lưu trữ các kiểu dữ liệu như số, chuỗi, đối tượng hoặc mảng.
Điểm quan trọng của biến là chúng cho phép chúng ta lưu trữ và thay đổi giá trị trong quá trình thực thi chương trình.
Trước khi sử dụng một biến, ta cần phải khai báo nó. Trong JS, chúng ta có thể khai báo biến bằng các từ khoá như : var, let hoặc const
var number = 10;
let name = "John";
const PI = 3.14;
Trong ví dụ trên, chúng ta khai báo ba biến: number
, name
và PI
. Biến number
và name
có thể thay đổi giá trị trong quá trình thực thi chương trình, trong khi PI
là một hằng số không thể thay đổi.
Sau khi khai báo biến, chúng ta có thể gán giá trị cho biến đó.
var x;
x = 5;
Trong ví dụ trên, chúng ta khai báo biến x
và gán giá trị 5
cho nó.
Chúng ta cũng có thể khai báo và gán giá trị cho biến cùng lúc:
var y = 10;
Sau khi gán giá trị cho biến, chúng ta có thể sử dụng biến đó trong mã nguồn.
var a = 5;
var b = 3;
var sum = a + b;
console.log(sum); // Kết quả: 8
Trong ví dụ trên, chúng ta khai báo ba biến a
, b
và sum
. Biến sum
lưu trữ tổng của a
và b
, và sau đó chúng ta in ra kết quả sử dụng hàm console.log()
.
Biến trong JavaScript có phạm vi (scope) của chúng.
Có hai loại phạm vi phổ biến trong JavaScript:
var globalVariable = "I am a global variable";
function myFunction() {
var localVariable = "I am a local variable";
// Kết quả: "I am a global variable"
console.log(globalVariable);
// Kết quả: "I am a local variable"
console.log(localVariable);
}
myFunction();
// Kết quả: "I am a global variable"
console.log(globalVariable);
// Kết quả: Lỗi - localVariable không được định nghĩa
console.log(localVariable);
Trong ví dụ trên, chúng ta khai báo biến globalVariable
và localVariable
. Biến globalVariable
có phạm vi toàn cục và có thể truy cập từ bất kỳ đâu trong chương trình. Biến localVariable
có phạm vi cục bộ và chỉ có thể truy cập từ bên trong hàm myFunction
.